Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 9 Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp
1. Lý do chọn đề tài
Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền bình đẳng. Được bảo vệ và phát triển, được xã hội, gia đình quan tâm chăm sóc và giáo dục toàn diện. Trẻ em sẽ trở thành chủ nhân của đất nước như lời Chủ Tich Hồ Chí Minh đã nói “Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai”. Vì một tương lai tươi sáng trẻ phải được hưởng nền giáo dục phù hợp hiện đại, toàn diện về mọi mặt: Đức – trí – thể – mỹ – lao động ngay từ thủa ấu thơ.
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi. Giai đoạn này được đánh giá là Giai đoạn vàng, đây là giai đoạn phát triển thể chất mạnh nhất, đặc biệt não bộ và hệ thần kinh của trẻ. Với sự phát triển vượt trội đó thì giai đoạn này chính là giai đoạn quyết định quan trọng trong toàn bộ sự phát triển chung của con người.
Giáo dục toàn diện cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi được thực hiện song song hai nội dung chăm sóc và giáo dục.
Thời gian hoạt động ăn, ngủ của trẻ ở trường mầm non chiếm tỷ lệ khá lớn so với thời gian trong ngày. Vì vậy, cùng với gia đình, trường mầm non có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non cần có những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ lứa tuổi mầm non.
Một mặt khác, đó là nền kinh tế Việt Nam, nhất là thành phố ……… có sự phát triển mạnh, đời sống của bộ phận người dân cũng được nâng cao. Song phụ huynh học sinh lại thường quá quan tâm đến ăn uống của trẻ và chiều chuộng làm hết mọi việc cho trẻ. Chính vì vậy, một xu hướng ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ là bệnh béo phì, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển chung của trẻ về nhận thức, tình cảm xã hội và một số bệnh khác.
Việc nghiên cứu quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mầm non càng quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết: đó là điều chỉnh chế độ ăn phù hợp; phối kết hợp giữa chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục để tạo ra các hoạt động khác nhau; sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
Mặt khác trường mầm non tuyên truyền để các bậc phụ huynh cùng thấu hiểu công tác CS-giáo dục về sức khỏe, dinh dưỡng phù hợp cho trẻ mầm non để cùng phối hợp trong chế độ chăm sóc sức khỏe cho trẻ hiện nay ở tại gia đình cũng là việc làm cần thiết để các em khỏe mạnh về thể chất và tinh thần.
Hoạt động chăm sóc là nhiệm vụ hàng đầu trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Hoạt động này được thực hiện hàng ngày thông qua các hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động vui chơi, hoạt động chăm sóc ăn ngủ, đặc biệt là chế độ ăn của trẻ chính vì vậy vệ sinh an toàn thực phẩm, chế độ dinh dưỡng trong ngày hàng ngày được trú trọng quan tâm.
Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có tác dụng tăng cường và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ giúp trẻ phát triển một cách hài hoà cân đối tạo điều kiện tốt cho trẻ tham gia các hoạt động giáo dục là nền móng đầu tiên cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ
Dinh dưỡng cho trẻ mầm non không còn là một vấn đề hẹp chỉ được các bậc phụ huynh quan tâm mà còn là vấn đề cả xã hội. Đối với các nhà giáo dục trong các trường mầm non thì đây là vấn đề được đặc biệt trú trọng.
Nhu cầu dinh dưỡng thay đổi theo từng lứa tuổi, mức độ hoạt động thể lực của mỗi con người. Dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển cơ thể con người nó duy trì sự sống, làm việc, vui chơi, giải trí.
Hiện nay, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trong một số trường lớp mầm non đang xảy ra không ít những bức xúc trong xã hội, trẻ đến trường không được chăm sóc đúng khoa học, một số trường hợp còn mang tính chất bạo hành trẻ trong khi chăm sóc, nuôi dưỡng.
Để có được chất lượng nuôi dưỡng tốt trong trường mầm non, yêu cầu đặt ra cho người cán bộ quản lý nói chung, đặc biệt là người đứng đầu nói riêng, phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, không ngừng trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, biết xây dựng kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với thực tế của nhà trường và đặc thù của địa phương nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trong trường mầm non.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nuôi dưỡng trong Giai đoạn vàng của trẻ. Tôi luôn trăn trở làm thế nào để đổi mới việc quản lý chỉ đạo, giúp cho chất lượng nuôi dưỡng trong trường được tốt, có biện pháp nào để cán bộ, giáo viên nhất là nhân viên nuôi dưỡng luôn ý thức, có trách nhiệm trong công việc và có điều kiện phát huy khả năng của mình, để thông qua chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ phát triển tốt về thể lực, tâm lý, giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tham gia vào các hoạt động một cách tích cực, được phụ huynh yên tâm, tin tưởng gửi con vào trường.
Tôi đã áp dụng thành công đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về việc nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non, đề tài đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non với mong muốn giúp trẻ em trong các trường mầm non địa bàn quận ………… nói riêng và mọi trẻ em được phát triển toàn diện về mọi mặt: Đức – trí – thể – mỹ – lao động ngay từ thủa ấu thơ một cách tốt nhất.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý của hiệu trưởng chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non.
3.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non.
4. Phạm vi nghiên cứu.
4.1. Giới hạn về nội dung
Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non ……………, quận …………..
4.2. Giới hạn về thời gian
Tập trung nghiên cứu từ năm tháng …..năm ….. đến tháng ….năm ……..
4.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Địa bàn nghiên cứu chính là trường mầm non …………… phường …………, quận …………, thành phố ………
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu sử dụng một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nói chung và nhân viên nói nuôi dưỡng riêng một cách khoa học, đồng bộ, hợp lí thì chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường được cải thiện. Chất lượng nhân viên và giáo viên sẽ được củng cố và nâng cao.
Nếu đề tài đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trong trường mầm non.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, về công tác quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non;
6.2. Khảo sát thực trạng hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và thực trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng tại trường mầm non quận …………, thành phố ……… và phân tích nguyên nhân thực trạng.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non quận …………, thành phố ……….
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận (phân tích, tổng hợp so sánh, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài)
Tài liệu, sách báo, mạng internet có nội dung nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ..
Nghiên cứu các tài liệu về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trong gia đình, xã hội và nhà trường trong thời kỳ hiện nay.
Phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a) Đối tượng khảo sát và nội dung khảo sát
– Các nhân viên giáo viên nhất là nhân viên cấp dưỡng trong trường: Với nội dung khảo sát về công tác quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường.
– Các trẻ trong trường: với nội dung khảo sát về thể chất và nhận thức
– Các bậc phụ huynh của trẻ: với nội dung khảo sát về hiểu biết và mối quan tâm của phụ huynh có con lứa tuổi mầm non, cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại nhà như thế nào? phối hợp giữa gia đình và nhà trường về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong gia đình và nhà trường.
b) Các công cụ điều tra khảo sát
– Phỏng vấn sâu: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ tập trung vào giáo viên, phụ huynh học sinh.
– Quan sát: Quan sát tại một số lớp học và ở các độ tuổi khác nhau về phương pháp, các nội dung chăm sóc trẻ của giáo viên.
c) Phương pháp tuyên truyền:
– Tuyên truyền trong đội ngũ giáo viên, nhân viên về tầm quan trọng của chất lượng nuôi dưỡng trong giai đoạn vàng của trẻ.
– Tuyên truyền với phụ huynh về nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng.
d) Phương pháp quan sát:
– Quan sát quá trình giao nhận, sơ chế và chế biến thực phẩm
– Quan sát kỹ năng chế biến và kỹ năng chia thực phẩm chín của nhân viên nuôi dưỡng.
– Quan sát giờ ăn của trẻ, quan sát các hoạt động khác của trẻ .
e) Phương pháp đàm thoại trò chuyện:
– Trò chuyện giữa giáo viên với các đồng nghiệp, phụ huynh của trẻ và với trẻ để tìm hiểu sự hiểu biết của trẻ về thức ăn giúp trẻ nắm được những tri thức mới về dinh dưỡng, tìm hiểu sự hiểu biết của đồng nghiệp và của phụ huynh về dinh dưỡng thế nào ?
f) Phương pháp điều tra:
– Điều tra kiến thức của giáo viên, nhân viên trực tiếp chăm sóc trẻ
– Điều tra sức khoẻ của trẻ.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cũng là một nội dung trong xu thế đầu tiên của việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào thế kỷ XXI- thời đại của nền văn minh trí tuệ. Giáo dục mầm non có những chuyển biến mới về chất lượng, đổi mới trong sự đổi mới chung của ngành giáo dục đào tạo.
Vì vậy công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ luôn là nội dung quan trọng ở mỗi nhiệm vụ năm học.
Chăm sóc là hoạt động hàng ngày như hoạt động ăn, hoạt động ngủ, hoạt động ngoài trời, hoạt động phát triển thể chất giúp trẻ phát triển thể lực, phát triển vận động tinh và vận động thô. Không những vậy các hoạt động chăm sóc còn giúp cho trẻ tích lũy kỹ năng sống, trải nghiệm các kỹ năng cá nhân.
Chăm sóc trẻ khoa học, phù hợp với từng độ tuổi sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện nhân cách của trẻ.
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người. Dinh dưỡng là thức ăn mà chúng ta ăn và cách thức sử dụng chúng. Trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí tuệ. Người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc, ăn uống là nhu cầu sống hàng ngày, nhu cầu bức thiết không thể không có.
Dinh dưỡng là những thức ăn cung cấp năng lượng axit amin, lipit, vitamin, chất khoáng, rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, duy trì tế bào tổ chức.
Dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp cho cơ thể phát triển khoẻ mạnh, cân đối, phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn trí tuệ. Con người cần có dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc, dinh dưỡng là nhu cầu bức thiết không thể không có.
Nhu cầu dinh dưỡng tốt sẽ giúp cho đứa trẻ phát triển một cách toàn diện. Có một sức khoẻ tốt như trẻ khoẻ mạnh, hoạt bát, nhanh nhẹn, thông minh rất hứng thú tham gia vào các hoạt động và ngược lại dinh dưỡng không tốt, không đầy đủ thi đứa trẻ sẽ chậm phát triển về các mặt và trẻ không hứng thú tham gia các hoạt động.
Với trẻ mầm non có thể trẻ bé rất cần nhiều năng lượng và các vi chất dinh dưỡng. Chế độ dinh dưỡng đòi hỏi phải hợp lý theo từng độ tuổi, phải phù hợp với các loại thực phẩm theo mùa.
Chất lượng dinh dưỡng không chỉ phụ thuộc vào thành phần hoá học của các loại lương thực thực phẩm mà còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như: chọn thực phẩm, cách bảo quản, sơ chế và chế biến, Thực tế trong mỗi loại lương thực thực phẩm đều có chất dinh dưỡng khác nhau. Vì vậy chúng ta nên phối hợp các loại lương thực thực phẩm khác nhau để có đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng là một nhu cầu cấp bách nhất của xã hội đối với trẻ em, nó chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể trẻ.
Song trẻ không những được ăn đủ mà còn phải có một khẩu phần ăn cân đối hợp lý đảm bảo cả về chất lẫn lượng, các chất không thừa quá cũng không thiếu quá mà phải được cân đối, hài hòa.
1.2. CSND trẻ trong trường mầm non
Tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất: Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non nhằm giúp giáo viên tổ chức tốt các hoạt động phát triển thể chất và các trò chơi phát triển vận động của trẻ. Nâng cao kỹ năng vận động và kỹ năng chơi các trò chơi vận động của trẻ.
Giúp cho mục tiêu phát triển thể chất của trẻ ở trường mầm non đạt hiệu quả cao. Đồng thời giúp trẻ có cơ thể khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hoạt bát, tích cực tham gia các hoạt động tập thể. Góp phần phòng chống suy dinh dưỡng thể béo phì ở trẻ và giảm tỷ lệ SDD ở trẻ xuống dưới 2%, phòng tránh được các bệnh thường gặp ở trẻ.
Lồng chuyên đề vào mọi lúc, mọi nơi, mọi hoạt động trong ngày để trẻ được tích cực tham gia các hoạt động phát triển vận động, các trò chơi đồ chơi vận động.
Hình thành ở trẻ khả năng thích nghi với chế độ sinh hoạt, nề nếp trong quá trình thực hiện tập luyện. Hình thành ở trẻ kĩ năng làm một số việc đơn giản, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp theo từng làn tuổi: Như tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân.
Giúp trẻ có kĩ năng tự bảo vệ và chăm sóc bản thân, hiểu biết ích lợi của việc luyện tập vận động đối với sự phát triển toàn diện của cơ thể. Dần dần hình thành cho trẻ biết cách tránh xa những vật dụng nguy hiểm, nơi không an toàn.
Chăm sóc trẻ ăn: Thực hiện cho trẻ ăn đúng theo thực đơn của nhà trường, trước khi ăn cô chuẩn bị đầy đủ cho từng trẻ như: bát, thìa được nhúng vào nước sôi hoặc phơi nắng khô sạch, mỗi bàn cô để một đĩa đựng cơm rơi và một đĩa để khăn lau ướt, trước khi chia ăn cô rửa tay sạch đầu tóc gọn gàng, cô chia cơm và thức ăn vào từng bát cho trẻ và giới thiệu món ăn, giáo dục dinh dưỡng cho trẻ luôn chú ý động viên trẻ ăn hết suất, quan tâm hơn đến những trẻ mới ốm dậy, trẻ ăn chậm, ăn yếu, động viên khích lệ trẻ ăn hết suất.
Khi tổ chức bữa ăn cho trẻ luôn rèn cho trẻ các thói quen vệ sinh văn minh trong ăn uống như (không làm rơi cơm, xúc ăn gọn gàng, không vừa ăn vừa nói chuyện). Cho trẻ uống nước đầy đủ sau khi ăn, mùa đông có nước ấm, và kiểm tra xem có trẻ ngậm cơm hoặc thức ăn không để tránh trẻ bị sặc cơm hoặc thức ăn.
Chăm sóc trẻ ngủ: Cho trẻ ngủ đúng giờ quy định, cô nhẹ nhàng đưa trẻ vào giấc ngủ trong khi trẻ ngủ cô luôn quan sát trẻ ngủ, sửa tư thế ngủ cho trẻ, không để trẻ nằm sấp khi ngủ, thường xuyên quan sát sắc mặt trẻ khi ngủ, khi có biểu hiện khác thường ở trẻ để cô có biện pháp xử lý kịp thời.
Công tác vệ sinh cá nhân trẻ: cô chú ý quần áo tay chân trẻ luôn được sạch sẽ. Cô chú ý rèn thói quen vệ sinh cá nhân, rèn kỹ năng rửa tay, lau mặt cho trẻ thường xuyên hàng ngày (hàng ngày giặt khăn bằng xà phòng và phơi nắng, một tuần tẩy khăn bằng nước sôi một lần vào cuối tuần). Hướng dẫn trẻ có thể tự vệ sinh hàng ngày. Bên cạnh đó lớp học luôn được vệ sinh sạch sẽ, thường xuyên lau chùi dọn dẹp, sắp xếp đồ chơi gọn gàng vừa tầm với của trẻ, không để đồ chơi cao mất an toàn với trẻ.
Phối hợp với y tế nhà trường khám sức khỏe định kỳ cho trẻ ít nhất 1 lần/ năm. Cân đo, theo dõi sức khỏe trẻ trên biểu đồ hàng tháng. Giáo viên chú trọng động viên những trẻ thấp còi, suy dinh dưỡng ăn hết suất, tuyên truyền phụ huynh cho trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, luyện tập những bài tập nhẹ nhàng giúp cơ thể hấp thu các dưỡng chất.
Công tác tuyên truyền cho cha mẹ trẻ: cô luôn tranh thử thời gian đón trả trẻ hàng ngày để trao đổi với phụ huynh tình hình của trẻ ở lớp, tuyên truyền phụ huynh cho trẻ đi học đều. hàng quý thông báo kết quả cân đo, khám sức khỏe của trẻ đến phụ huynh, trang trí nổi bật góc tuyên truyền của lớp. Trong các buổi họp phụ huynh học sinh cô tuyên truyền nhắc nhở phụ huynh phối hợp tốt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Chú ý nhắc phụ huynh quan tâm đến trang phục của trẻ khi thời tiết thay đổi, cô chú ý cho trẻ ăn mặc phù hợp thời tiết.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON QUẬN …………, THÀNH PHỐ ……….
2.1. Vài nét khái quát về quận …………, TP ………
Quận ………… là một vùng đất nằm ở phía đông nam thành phố ………, có diện tích tự nhiên là 4.104,1 ha (41 km²) với tổng số dân là 365.759 người với 14 đơn vị hành chính trực thuộc là 14 phường, được hình thành trên cơ sở toàn bộ 9 xã và một phần xã Tứ Hiệp của huyện Thanh Trì, cùng với 5 phường của quận Hai Bà Trưng. Hiện nay.
………… là một quận có tốc độ đô thị hoá nhanh, với các công trình nhà chung cư cao tầng và các khu đô thị mới đang hoàn thiện do đó dân số tăng nhanh. Trường học bị quá tải nhất là các phường đô thị hóa nhanh như phường Hoàng Liệt; phường Thịnh Liệt; phường Đại Kim…
2.2. Thực trạng trường mầm non ……………
Trường mầm non …………… nằm trên địa bàn quận ………… – ……… với 2 cơ sở với diện tích khiêm tốn (547,2m).
Trường nằm sâu trong ngõ nhỏ. Trước năm 2003 trường là 2 cơ sở lẻ thuộc trường mầm non quận Hai Bà Trưng thành phố ……….
Ngày 7 tháng 1 năm 2022 trường được tách độc lập
Trường có diện tích nhỏ nhất, khó khăn nhất quận …………. Với sự khởi đầu năm học ……….. là 180 học sinh và 19 cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Sau 16 năm trưởng thành và phát triển năm học ………….. trường đã tiếp nhận 350 học sinh có độ tuổi từ 2 đến 6 tuổi trên địa bàn phường. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 34 người trong đó có 3 nhân viên cấp dưỡng.
Về trình độ chuyên môn của CB-GV-NV nhà trường:
BGH 03 người | GV 21 người | NV 10 người | ||||||
Trình độ chuyên môn | Trình độ chuyên môn | Trình độ chuyên môn | ||||||
Thạc sỹ | Đại học | TCấp | Đại học | Cao đẳng | Trung cấp | Cao đẳng | Trung cấp | Chưa qua đào tạo |
3 | 15 | 0 | 5 | 3 | 4 | 3 |
(Trong đó 02 cô đang theo học đại học sư phạm).
2.3 Thực trạng quản lý CSND trẻ trong trường mầm non …………… quận …………..
Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, một trong những việc làm cần thiết hiện nay là đổi mới công tác quản lý nhà trường. Muốn chấn chỉnh và đổi mới quản lý cần quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên. Đặc biệt là bồi dưỡng cho đội ngũ nuôi dưỡng. Những người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, họ không thể làm việc chỉ bằng kinh nghiệm mà cần phải bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức, kĩ năng thực hành cần thiết để có thể hoàn thành nhiệm vụ đựơc giao.
Quản lý trường mầm non có nhiều đặc trưng khác với quản lý các loại hình nhà trường khác ở chỗ: đây là một mặt bậc học mang tính tự nguyện, nhà trường mầm non có 2 nhiệm vụ rất quan trọng, đó là: chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mầm non , một lứa tuổi còn rất nhỏ và gần như phụ thuộc vào sự quan tâm của người lớn. Đối tượng học sinh trường mầm non là các em còn nhỏ, cơ thể đang còn non nớt, đang giai đoạn phát triển, nên cần sự chăm sóc, nuôi nấng cẩn thận.
Mặt khác, đây là môi trường lao động gần như 100% giáo viên, nhân viên là nữ, nhưng họ không chỉ việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường, mà đằng sau họ là một gánh nặng gia đình. Việc phân tích các nội dung công việc mà phải thực hiện cho thấy: không chỉ cần có trình độ chuyên môn giỏi mà phải còn có khả năng quản lý tốt mọi hoạt động trong nhà trường. Nội dung trọng tâm trong quản lý hoạt động chăm sóc,nuôi dưỡng trẻ mầm non ở trường mầm non là:
– Tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
– Tổ chức và lãnh đạo một tập thể giáo viên, nhân viên cùng thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non.
– Đảm bảo quản lý tài chính minh bạch, rõ ràng, công khai và dân chủ.
– Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non, không thể sử dụng một biện pháp quản lý mà phải sử dụng tổ hợp nhiều biện pháp, và các biện pháp phải được sắp xếp theo một hệ thống đảm bảo tính logic, có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CSND TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON
3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh về CSND trẻ.
3.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức và năng lực cán bộ quản lý, giáo viên mầm non trong việc qui hoạch, thiết kế xây dựng triển khai thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, lớp, địa phương.
Đẩy mạnh xây dựng, tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.
Huy động sự tham gia của cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.
3.1.2. Nội dung biện pháp
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non công lập của quận ………….
Xây dự kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ đầu năm học. Quan tâm đặc biệt tới kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Chế độ sinh hoạt của trẻ được xây dựng trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuổi và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của trường.
Nghiêm túc thực hiện chế độ sinh hoạt và thỏa mãn một cách hợp lý các nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vui chơi, học tập giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối về thể chất và tinh thần, hình thành ở trẻ nề nếp, thói quen tốt trong mọi hoạt động. Công tác nuôi dưỡng: Nội dung của giáo dục mầm non phải đảm bảo hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh nhanh nhẹn”.
Xây dựng môi trường giáo dục, khung cảnh sư phạm thân thiện. Sáng – xanh – sạch – đẹp – an toàn, sân vườn sinh thái, cây xanh bóng mát, cây ăn quả, vườn rau, đảm bảo 50% diện tích sân vườn là sân cỏ. Khu vui chơi, khu thể chất, phòng thể chất, các phòng chức năng được sử dụng tập luyện, trải nghiệm phù hợp theo điều kiện của cơ sở giáo dục mầm non. Có hệ thống biểu bảng, biển báo, chỉ dẫn khoa học phù hợp, tạo hình ảnh, phong cách ấn tượng riêng của trường.
3.1.3. Tổ chức thực hiện
Kết hợp với phòng giáo dục-ĐT quận ………… tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cho cán bộ quản lý và giáo viên dựa trên kế hoạch của Sở giáo dục-ĐT ……… và của Vụ Giáo dục MN về các nội dung.
Nhận thức đúng nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non là phần quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục mầm non của nhà trường, nắm rõ được xu thế phát triển yêu cầu của xã hội, của địa phương đối với sự phát triển thể chất trong giai đoạn trẻ từ 0 đến 6 tuổi. Từ đó nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý chuyên môn của giáo viên nhằm đạt tới chất lượng và hiệu quả.
Phải nhận thức được sứ mệnh, uy tín của nhà trường đối với xã hội là do đội ngũ giáo viên, nhân viên quyết định. Vì thế, xây dựng tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên vững mạnh về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là mục tiêu hàng đầu trong công tác quản lý.
Cán bộ quản lý các trường mầm non tự bồi dưỡng để nâng tư duy ở trình độ thói quen, kinh nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng nhạy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách nhiệm đối với mối quan hệ trong công việc, luôn tìm cách thấu hiểu giáo viên để đưa ra quyết định quản lý cho phù hợp. Đưa trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên vào tiêu chí đánh giá Cán bộ quản lý.
– Tuyên truyền, phổ biến các kinh nghiệm chăm sóc nuôi dậy trẻ
+ Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc nuôi dậy trẻ và tổ chức các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ trong nhà trường cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
+ Phố biến kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về hoạt động chăm sóc nuôi dậy trẻ và tổ chức các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ trong nhà trường.
3.1.4. Điều kiện thực hiện
Cán bộ quản lý cấp Phòng, Ban Giám hiệu các trường mầm non công lập của Quận phải nắm vững các văn bản hướng dẫn có liên quan đến hoạt động chăm sóc nuôi dậy trẻ và tổ chức các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ trong nhà trường.
Có kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và chế độ sinh hoạt của trẻ được xây dựng trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuổi và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của trường. Nghiêm túc thực hiện chế độ sinh hoạt và thỏa mãn một cách hợp lý các nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vui chơi, học tập giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối về thể chất và tinh thần, hình thành ở trẻ nề nếp, thói quen tốt trong mọi hoạt động. Công tác nuôi dưỡng: Nội dung của giáo dục mầm non phải đảm bảo hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh nhanh nhẹn.
Mọi kế hoạch phải được thực hiện ngay từ đầu năm học hoặc có lộ trình từng giai đoạn cụ thể, rõ ràng, khoa học, logic với các đơn vị phối hợp và đơn vị tài trợ (nếu có) trong Quận.
3.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch CSND trẻ trong trường mầm non…..
Viết ra tất cả những gì sẽ làm (Kế hoạch)
Kế hoạch chuyên đề phát triển thể chất.
Kế hoạch bán trú an toàn vệ sinh thực phẩm
3.2.1. Mục đích biện pháp
Xây dựng kế hoạch để có cái nhìn tổng quát, thấy được sự phối hợp giữa các bộ phận với nhau và đánh giá năng lực của mỗi cán bộ giáo viên nhân viên trong quá trình thực hiện.
Việc lập kế hoạch sẽ giúp cho Hiệu trưởng chủ động trong đầu tư kinh phí và quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên.
Huy động sự tham gia của cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc xây dựng môi trường và tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non
3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong ban giám hiệu và các cán bộ cốt cán
Xây dựng môi trường khung cảnh sư phạm trường mầm non đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thẩm mỹ, an toàn, thân thiện tạo được hình ảnh, phong cách, ấn tượng riêng của từng trường/lớp.
Cải tạo hiện trạng cơ sở hạ tầng của nhà trường, tận dụng các không gian chung, an toàn, có ánh sáng để tạo thành các khu vực cho trẻ hoạt động tập thể: thảm cỏ, bể cát, vường cây cho trẻ được vui chơi, khám phá, trải nghiệm.
Xây dựng kế hoạch phát triển thể chất phù hợp với độ tuổi, đáp ứng nhu cầu vui chơi, gây được hứng thú hoạt động, tạo điều kiện cho trẻ chơi thông qua đó trẻ chơi mà học, học bằng chơi, hoạt động lao động….
Đầu tư đồ dùng đồ chơi học tập phục vụ bán trú hiện đại, an toàn, sử dụng hiệu quả:
100% đồ dùng phục vụ bán trú bằng ixoc
Bổ sung đồ dùng trang thiết bị như: bát, đĩa, thìa inox, tủ xấy bát, rổ nhôm cho tổ nuôi.
Bổ sung chăn, chiếu, gối, tủ các đồ dùng khăn, khay, thìa dĩa… phục vụ cho công tác chăm sóc trẻ tại trường cho các lớp.
Bổ sung thêm hệ thống đèn chiếu sáng cho 10/10 lớp.
Mua mới toàn bộ giá phơi khăn 10/10 lớp
Mua mới máy xay thịt công nghiệp với công suất tối đa:
Các khu vực hoạt động chung như sân 2 cơ sở hoặc phòng hoạt động chung, nhà trường đã tận dụng, thiết kế thành sân chơi có thảm cỏ, phòng đọc, tạo thành khu vực hoạt động chung cho trẻ trải nghiệm ngoài lớp học, tạo thói quen chủ động, năng động cho trẻ.
Bổ sung hệ thống chỉ dẫn bằng ký hiệu khoa học, phù hợp
3.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Với sự đầu tư cơ sở vật chất như trên đã tạo điều kiện cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trong trường đạt hiệu quả cao. Cán bộ, giáo viên và nhân viên rất yên tâm khi được làm việc trong điều kiện trang thiết bị hiện đại, đầy đủ.
Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệm vụ nhất là nhân viên cấp dưỡng.
3.3. Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra công tác CSND trẻ trong trường mầm non bằng nhiều hình thức khác nhau.
Có thể nói, kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong việc bồi dưỡng công tác chuyên môn chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho giáo viên nhân viên. Có kiểm tra, đánh giá chính xác thì mới tìm ra những ưu điểm, tồn tại của giáo viên nhân viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng trong trường mầm non.Từ đó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ nhân viên trong trường mầm
Kiểm tra kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được xây dựng trong kế hoạch năm học của tổ chuyên môn, từng cá nhân
Công khai kế hoạch kiểm tra nội bộ trong nhà trường.
Kiểm tra việc thực hiện chăm sóc trẻ thông qua các hoạch động đón, trả trẻ, chăm sóc ăn ngủ, tổ chức các hoạt động phát triển thể chất thông qua các hoạt động thể dục sáng, hoạt động thể chất, hoạt động ngoài trời…
Mục đích của việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng cho trẻ là trẻ ăn ngon miệng ăn hết xuất. Vì thế ngoài việc kiểm tra quy trình chế biến món ăn và chia định lượng tại bếp ăn, người nấu chính. Việc đi dự giờ ăn tại các lớp được rút kinh nghiệm từng ngày. Các cháu có ăn hết xuất hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Chất lượng món ăn, tình hình sức khoẻ của trẻ, cách chăm sóc các cháu ăn của cô giáo.. Từ đó kịp thời điều chỉnh, rút kinh nghiệm..nếu trẻ thích ăn món nào chỉ đạo tiếp tục chế biến cho trẻ ăn.
Xây dựng lịch dự giờ ăn tại các lớp trung bình mỗi lớp 4 giờ/ 1tuần, mỗi lớp dự 2 giờ ăn chiều/ 1 tháng. Tăng cường dự giờ ăn chiều tại các lớp nhà trẻ và lớp mẫu giáo bé. Chú ý đến việc thực hiện quy trình tổ chức giờ ăn, cách động viên chăm sóc các cháu trong khi ăn và các yêu cầu về vệ sinh trong giờ ăn, các cháu suy dinh dưỡng, lười ăn, béo phì để chỉ đạo giáo viên chăm sóc trẻ kịp thời giúp các cháu ăn hết xuất.
Qua dự giờ ăn của các lớp BGH điều chỉnh những lớp cần bổ xung thêm người trong giờ ăn như lớp nhà trẻ, mẫu giáo bé và đã phân công hàng ngày các cô nuôi phụ vào những giờ ăn của trẻ để động viên các cháu tự xúc ăn và xúc cho các cháu ăn hết xuất.
Nhắc nhở giáo viên các lớp giới thiệu đúng tên món ăn cho trẻ và các chất dinh dưỡng có trong món ăn đó nhằm tích hợp giáo dục dinh dưỡng trong giờ ăn giúp kích thích sự thầm ăn của trẻ cũng như giúp trẻ có kiến thức trong ăn uống hợp lý ngay từ khi còn nhỏ.
Thông qua các hoạt động vận động, phát triển thể chất, chỉ đạo giáo viên tổ chức các hoạt động vừ sức với độ tuổi, xen kẽ các hoạt động vận động tinh, vận động thô phù hợp…
Kiểm tra hồ sơ sổ sách nuôi dưỡng.
Kiểm tra định kỳ hàng tháng, kiểm tra báo trước, kiểm tra đột xuất … và tập trung kiểm tra bếp ăn 2 lần/ 1 tuần, phân lịch kiểm tra các ngày trong tháng không trùng nhau để có thể dự kiểm tra tất cả các buổi trong tuần với các món khác nhau của cả bữa chính và bữa phụ.
Kiểm tra quy trình giao nhận thực phẩm (Đủ thành phần, chất lượng, nguồn gốc…)
Kiểm tra quy trình bếp 1 chiều, dây chuyền chế biến món ăn là công việc được thực hiện thường xuyên đối với người quản lý. Qua kiểm tra để kịp thời đánh giá, rút kinh nghiệm cách chế biến của việccải tiến chế biến món ăn ngày một ngon hơn nhằm nâng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ ở trường mầm non.
Chỉ đạo xây dựng thực đơn đặc biệt bổ sung các món ăn mới. Những món ăn đươc cái tiến được lựa chọn từ những thực phẩm dễ kiếm tìm và tăng cường sự xuất hiện của rau củ quả, của hải sản và những thực phẩm mà có lẽ trong thời buổi bộn bề công việc này bố mẹ cácc con ít có thời gian nấu cho các con thưởng thức:
Tổ chức họp tổ nuôi theo định kỳ tuần I, tuần III để rút kinh ngiệm và trao đổi tìm cách cải tiến nâng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ. Chỉ đạo các đồng chí tổ nuôi, mỗi đồng chí xây dựng thực đơn 4 tuần của cô và của trẻ không trùng nhau, sưu tầm sách báo, nghiên cứu cùng nhau trao đổi để cải tiến cách chế biến món ngày càng tốt hơn.
3.4. Biện pháp 4: Nâng cao nhận thức và sự kết hợp của phụ huynh với nhà trường.
Để mọi người có nhận thức đúng đắn về chất lượng dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thì cần phải làm tốt công tác tuyên truyền để hiểu rõ tầm quan trọng của chất lượng thực phẩm từ đó họ mới tích cực tham gia các phong trào của nhà trường.
Đối với phụ huynh: Thông qua buổi họp hội cha mẹ phụ huynh học sinh toàn trường cung cấp thêm về giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm có trong món ăn, cung cấp thêm về bữa ăn đủ chất, quan tâm đến việc chế biến khẩu phần ăn ở nhà đảm bào đủ năng lượng, đủ 4 nhóm thực phẩm không trùng với thức ăn của trường. Ngoài ra còn tuyên truyền với phụ huynh tăng thêm tiền ăn của trẻ
Song song với công việc trên, nhà trường tổ chức hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường được phụ huynh ủng hộ nhiệt tình và tích cực. Cuộc thi đã thể hiện kết quả quản lý và thực hành về chất lượng dinh dưỡng rất tốt.
Các hình thức tuyên truyền còn được thể hiện ở bản tin góc sức khoẻ của trường, bản tin ở các lớp. Tài chính công khai của trường.
Ngay từ đầu năm học phụ huynh cùng nhà trường tham gia lựa chọn các đơn vị cung cấp thực phẩm.
Phụ huynh cùng nhà trường tham gia kiểm tra chất lượng thực phẩm thông qua việc nhận thực phẩm hàng ngày cùng các thành phần của nhà trường.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, là nền móng vững trãi để chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tốt giúp trẻ vào lớp 1 trường tiểu học.
Một trong những nội dung giúp trẻ có được các điều kiện trên đó là công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Giáo viên, cô nuôi và nhân viên nhà bếp phải nắm vững trách nhiệm của mình là đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn.
Năm học …………, nhà trường đã quan tâm, xây dựng một số hoạt động, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Các hoạt động bước đầu đã đem lại một số kết quả đáng kể như: Đã nâng cao được nhận thức của đội ngũ giáo viên, nhân viên trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Làm tốt công tác tham mưu với các ban ngành đoàn thể địa phương để tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường đảm bảo việc chăm sóc trẻ ngày càng tốt hơn. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được nâng lên, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm học, quy trình chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, công tác vệ sinh được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả.
Kết quả sau một năm chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Qua thực tiễn quá trình chỉ đạo đã giúp cho bản thân tôi đúc rút một số kinh nghiệm trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non mới.
Luôn giành nguồn kinh phí đầu tư cho môi trường và Cơ sở vật chất
Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tận dụng mọi nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác giáo dục nói chung, công tác xây dựng môi trường giáo dục và tổ chức hoạt động góc lấy trẻ làm trung tâm nói riêng.
Làm tốt công tác tuyên truyền đến các bậc phụ huynh để giúp phụ huynh hiểu rõ hơn về chất lượng dinh dưỡng cho trẻ.
– Nhận thức của cán bộ; giáo viên nhân viên được nâng cao.
– Phụ huynh đã biết quan tâm hơn về công tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ và chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trường.
– Trẻ: 100% trẻ được cân khám kheo đúng kế hoạch và đạt sức khỏe yêu cầu theo từng độ tuổi.
– Cơ sở vật chất: Môi trường giáo dục của trường ngày càng khang trang, đồ dùng đồ chơi phục vụ công tác bán trú được đầu tư hiện đại, không gây độc hại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi sử dụng
Năm học …………, công tác chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trường đã được các đoàn kiểm tra ghi nhận:
– Được phòng giáo dục đào tạo đánh giá cao về công tác quản lý chỉ đạo, chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng.
– Không có trường hợp nào bị ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh xảy ra trong nhà trường.
– Qua kiểm tra y tế học đường, vệ sinh an toàn thực phẩm được đoàn kiểm tra Y tế học đường đánh giá xếp loại tốt.
– Được lãnh đạo và nhân dân địa phương tin yêu.
– Bếp trường mầm non được cải tạo theo đúng quy trình bếp 1 chiều.
– Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng được nâng cao và đi vào thực chất đảm bảo thường xuyên.
– Học sinh khoẻ mạnh tăng cân giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng so với đầu năm là. Đội ngũ giáo viên vững vàng trong việc thực hiện quy chế nuôi dạy trẻ. Thao tác thành thạo các kỹ năng vệ sinh cá nhân cho trẻ.
– Nhân viên có nhiều cải tiến kỹ thuật chế biến các món ăn cho trẻ.
– Một nhân viên tổ nuôi đạt giải nhì hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi.
– Tỷ lệ các chất hài hoà cân đối theo đúng yêu cầu tối thiểu.
2. Kiến nghị
Trường mầm non là cái nôi nuôi dưỡng kế tiếp các thế hệ con người mới cho tương lai, điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ càng thích hợp bao nhiêu thì càng tạo ra những nền tảng cho tiến bộ sau này của trẻ bấy nhiêu.
Trong đó việc thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng của giáo viên mầm non. Chúng tôi xin đề nghị:
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ………:
Tham mưu các cấp quan tâm đến chế độ ưu đãi cho giáo viên, nhân viên nhất là nhân viên cấp dưỡng mầm non để họ yên tâm công tác.
Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo quận …………:
Tham mưu với các cấp đầu tư quỹ đất xây dựng trường mầm non mới đạt chuẩn. Với các trường đã xuống cấp đầu tư kinh phí giúp các trường Mầm non trên địa bàn quận ………… cải tạo môi trường trường lớp.
Đối với nhà trường:
– Cán bộ quản lý: Vận động mọi nguồn lực xã hội để cải tạo môi trường nhà trường tạo mọi điều kiện tốt nhất cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
– Giáo viên, nhân viên: Nhận thức đúng vai trò nhiệm vụ của mình và luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, rèn luyện phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục Mầm non. Phát huy vai trò chủ thể tích cực trong quá trình công tác, vận dụng các kiến thức được học tập và thực tiễn chăm sóc, giáo dục trẻ và đổi mới giáo dục mầm non một cách có hiệu quả.
Đối với phụ huynh học sinh
– Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cha mẹ, gia đình về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong giai đoạn vàng của sự phát triển thể chất.
Xem thêm: