Giáo án lịch sự nhờ giúp đỡ – Chủ đề: Giao tiếp ứng xử 4 tuổi trở lên
Giáo an tìm kiếm sự giúp đỡ cho trẻ mầm non, Giáo án kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ, Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ, Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho trẻ mầm non
I. Mục Tiêu
1. Kiến thức:
– Trẻ nhận biết khi nào cần đến sự giúp đỡ.
– Trẻ biết cần tìm đến ai để giúp đỡ mình.
– Trẻ biết phép lịch sự khi nhờ giúp đỡ:
+ Tiến lại người muốn nhờ.
+ Thái độ lịch sự: Mặt vui vẻ, mắt nhìn vào người muốn nhờ.
+ Nói rõ ràng điều mình muốn nhờ.
+ Cảm ơn khi được giúp đỡ.
+ Vẫn vui vẻ khi không nhận được sự đồng ý giúp đỡ và tìm người khác
2. Kĩ năng:
HS có kỹ năng nhờ giúp đỡ lịch sự như được hướng dẫn.
3. Thái độ:
HS tích cực vận dụng kiến thức đã học để lịch sự khi muốn ai đó giúp đỡ trong cuộc sống hàng ngày.
II. Phương pháp, kỹ thuật giảng dạy
Vận dụng nhiều phương pháp kết hợp: trò chơi, trải nghiệm thực tế, đóng kịch sắm vai, liên tưởng,…
III. Phương tiện giảng dạy
-
Phương tiện giảng dạy
STT | Mục | Số lượng |
1 | Nhân vật Cún (rối tay) | 1 |
2 | Nhân vật Hổ (rối tay) | 1 |
3 | Sổ ảo thuật | 1 |
4 | Phiếu bài học | Theo HS |
-
Tiến trình giảng dạy
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
1. Phá băng | |
1.1. Ổn định lớp.
– GV ổn định lớp, cho HS ngồi đẹp. – GV cho HS hô khẩu hiệu sẵn sàng: “Học kỹ năng thật tuyệt Học kỹ năng thật vui Con đã sẵn sàng học Yeah” |
– HS ngồi ổn định lớp. – HS đứng dậy đồng thanh hô theo hướng dẫn của GV. |
1.2. Ảo thuật quyển sổ ra màu.
– GV biểu diễn ảo thuật với quyển sổ thần kỳ từ giấy trắng ra tranh đen trắng rồi thành tranh có màu. – Giáo viên dẫn vào việc muốn nhờ các bạn giúp đỡ mình để xóa những bức tranh ở quyển sổ đi để mình vẽ những bức tranh khác thì cần nhờ như nào nhỉ? – GV đưa ra 1 số tình huống hài hước nhờ chưa đúng: Ở đây có ai giúp mình không nhỉ? Ông Bụt ơi giúp con với?….. -> Dẫn vào bài “Lịch sự nhờ giúp đỡ” |
|
2. Nội dung bài học. | |
2.1. Câu chuyện “Quả bóng của Cún Con”
– GV giới thiệu nhân vật Cún con và Hổ con. – GV kể chuyện: “Ở một khu rừng nọ, có một bạn Cún con và Hổ con chơi cùng nhau rất thân. Hôm nay là ngày nghỉ cuối tuần, 2 bạn rủ nhau đến công viên để chơi đá bóng. Đến công viên, 2 bạn thích thú đá bóng qua lại cùng nhau, bỗng nhiên Cún con sút mạnh chân quả bóng bay lên và mắc vào ngọn cây không rơi xuống. Hai bạn lo lắng tìm cách để lấy quả bóng xuống. Cún con liền chạy đến nhờ bạn Cá: – Bạn Cá ơi, bạn lên cây lấy hộ tớ quả bóng với. Hổ con liền ngăn lại: – Ơ kìa Cún con, bạn Cá làm sao mà có thể lấy giúp mình được chứ, bạn ấy ở dưới nước cơ mà. Kia có bác Hươu cao cổ kìa, cậu ra đó nhờ đi. Cún con liền chạy ra chỗ bác Hươu cao cổ và nói lí nhí: – Bác Hươu cao cổ ơi, lấy cho cháu quả bóng với ạ” Bác Hươu cao cổ không nghe thấy vì Cún con nói bé quá. Cún con nói to hơn: – Bóng, bóng, lấy bóng. Bác Hươu cao cổ thấy Cún con nhờ không lịch sự liền không lấy. Cún con quát lên: – Bác Hươu cao cổ, lấy cho cháu quả bóng! Bác Hươu cao cổ càng tức giận nói: – Cháu nhờ mất lịch sự như vậy bác không lấy đâu. Cún Con liền lăn ra khóc ăn vạ.Hổ con thấy như vậy chạy đến và nói: – Ơ kìa Cún, sao cậu lại nhờ như vậy. Để tớ nhờ cho. Hổ con lễ phép, vui vẻ nhìn bác Hươu nói rõ rang: – Bác Hươu cao cổ ơi, bác lấy giúp chúng cháu quả bóng được không ạ? Bác Hươu cao cổ thấy Hổ con nhờ lịch sự liền đồng ý lấy. Hổ con liền cảm ơn bác Hươu. Lấy xong, bác Hươu liền nhẹ nhàng nói với Cún con: – Cún con à, không phải bác không muốn giúp đỡ cháu nhưng vì cháu chưa lịch sự đấy. Cháu nhìn Hổ đi, Hổ nhờ bác rất lịch sự nên bác đồng ý vui vẻ giúp bạn ấy kìa. Từ sau, nếu cháu muốn nhờ ai, hãy vui vẻ tiến đến người đó nhờ rõ ràng nhé. Cún Con đã nhận ra sự thiếu lịch sự của mình, xin lỗi bác Hươu và hứa sẽ lịch sự. Sau đó 2 bạn tiếp tục chơi đùa cùng nhau.” – GV đặt câu hỏi: + Hai bạn đi đâu? + Có chuyện gì xảy ra với quả bóng? + Ban đầu, bạn Cún nhờ ai? + Bạn Cún nhờ bác Hươu như nào? + Bạn Hổ vì sao lại được bác Hươu giúp? |
– HS gọi 2 nhân vật xuất hiện và chào hỏi. – HS lắng nghe câu chuyện và tương tác theo GV khi giáo viên kể chuyện.
HS trả lời câu hỏi của GV:
|
2.2. Bài học về lịch sự mượn đồ:
– GV chốt lại kiến thức về lịch sự nhờ giúp đỡ kèm theo các câu hỏi minh họa hành động nhờ giúp đỡ chưa lịch sự để làm minh họa cho học sinh nhận biết. Đồng thời đưa tình huống minh họa cho HS thực hành + Khi nào cần giúp đỡ: Các việc khó con không làm được. + Tìm người giúp đỡ phù hợp. + Lịch sự nhờ giúp đỡ: Tiến lại gần người muốn nhờ, vui vẻ nói rõ ràng điều muốn nhờ. (Giáo viên lấy tình huống cho HS thực hành tập thể nói câu nhờ giúp đỡ: nhờ cô bật quạt, nhờ mẹ tắm, nhờ bố lấy giúp đồ trên cao,…) + Cảm ơn khi được giúp đỡ. + Vui vẻ khi không nhận được sự giúp đỡ, cảm ơn và tìm người khác. Lưu ý: Đến kiến thức nào, GV lấy ví dụ minh họa cho kiến thức đó. VD: Khi nào con cần giúp đỡ nhỉ? Con ngứa cái mũi cũng nhờ bố mẹ gãi có phải không? Đang ngồi chơi nhờ mẹ lấy nước cho à? |
HS lắng nghe và nhận biết các hành động chưa đúng.
Thực hành nói các mẫu câu nhờ giúp đỡ trong tình huống giáo viên đưa ra. |
3. Thực hành | |
3.1: Tìm người giúp đỡ phù hợp.
– GV đặt ra các tình huống cần sự giúp đỡ và mô tả những người xuất hiện trong tình huống đó và cho HS đưa ra câu trả lời con sẽ nhờ ai. TH1: Con ở nhà muốn đi tắm mà con chưa tự tắm được. Ở nhà có em bé xíu đang nằm ti sữa, bố đang ngồi xem Tivi, mẹ đang nấu cơm. Con sẽ nhờ ai giúp con tắm? TH2: Ở lớp, con cần kê bàn để học bài. Bạn Nam đang ốm nằm ở trên giường nghỉ ngơi, bạn Tuấn đang bị đau tay, cô giáo đang bận chia đồ ăn cho lớp, bạn Đạt đang ngồi chơi đồ chơi mầm non. Con sẽ nhờ ai? + ……. |
HS đưa ra ý kiến của mình và giải thích lý do. |
3.2. Trò chơi: Sắm vai.
* Sắm vai cùng giáo viên. – GV đóng vai các nhân vật khác nhau. – GV đưa các tình huống cho HS cần giúp đỡ. HS thực hành nói lời giúp đỡ lịch sự với GV. * Sắm vai cùng bạn: – GV cho HS tham gia các vai ở tình huống trong phần thực hành 3.1 và HS đóng vai người cần giúp đỡ thực hiện lời nhờ giúp đỡ lịch sự. |
HS tham gia thực hành theo sự hướng dẫn của GV. |
4. Tổng kết | |
– Gv lấy ra lại cuốn sổ ảo thuật, nói lời nhờ giúp đỡ lịch sự với HS muốn HS giúp mình xóa bức tranh. Sau đó làm ảo thuật trở về cuốn sổ trắng và kết thúc.
– GV tổng kết lại kiến thức. – GV nhắc HS về nhà thực hành. – Nhận xét, phát phiếu bài học. |
– HS cùng giáo viên tổng kết bài học.
– Nhận phiếu bài học. |